Chú thích Trần_Bá_Di

  1. Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng (ân thưởng).
  2. Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng
  3. Trung tâm Huấn luyện và đào tạo quân nhân cho Quân đội.
  4. Cơ quan Quân sự Tỉnh, sau đổi thành Tiểu khu Chiến thuật, về sau Chỉ huy cơ quan này được gọi là Tiểu khu trưởng do một sĩ quan cấp tá được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm nhiệm
  5. Thiếu tá Đặng Đình Thuỵ sinh năm 1929 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn.
  6. Cần Thơ là Thị xã trực thuộc Trung ương, Tỉnh lỵ tỉnh Phong Dinh.
  7. Khóa 1966 -1 là một trong hai khóa được Đại học Chỉ huy và Tham Quân đội Hoa Kỳ thu nhận số học viên sĩ quan người Việt nhiều nhất, khóa còn lại là khóa 1967 - 1.
  8. Cùng được cử đi tu nghiệp lớp chỉ huy tham mưu với Trung tá Trần Bá Di còn có Trung tá Trần Văn Cẩm, Trung tá Nguyễn Chấn, Trung tá Lý Bá Hỷ
    -Trung tá Nguyễn Đình Bảng (Sinh năm 1928 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Đặc khu trưởng kiêm Thị trưởng Cam Ranh).
    -Trung tá Lê Quang Bình (Sinh năm 1927 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 9 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng 1 Quân đoàn I).
    -Trung tá Lữ Mộng Chi (Sinh năm 1928 tại Quảng Trị, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Địa phương Trung Việt, sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Nhân dụng Bộ Lao đông. Là bào đệ của Trung tướng Lữ Lan).
    -Đại tá Nguyễn Linh Chiêu (Sinh năm 1926 tại Trà Vinh, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Tuỳ viên Quân sự Sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Hoa Kỳ).
    -Thiếu tá Khiếu Hữu Diêu (Sinh năm 1928 tại Thái Bình, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng An Giang).
    -Thiếu tá Lê Ngọc Định (Tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng 5 Bộ Tổng Tham mưu).
    -Hải quân Trung tá Đỗ Quý Hợp (Sinh năm 1928, tốt nghiệp khóa 2 Trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang, sau cùng là Hải quân Đại tá tùng sự tại Bộ Tư lệnh Hải quân).
    -Thiếu tá Tô Văn Kiểm (Sinh năm 1929 tại Thái Bình, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Trưởng khối Kế hoạch thuộc Phòng 3 Bộ Tổng Tham mưu)
    -Trung tá Bửu Khương (Sinh năm 1930 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Tiếp vận Quân đoàn II (1973-1975).
    -Thiếu tá Võ Khoát (Giải ngũ ở cấp Trung tá).
    -Đại tá Nguyễn Tài Lâm (Sinh năm 1931 tại Ba Xuyên, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Cục trưởng Cục Truyền tin).
    -Thiếu tá Đoàn Viết Liêu (Tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá tùng sự tại Bộ chỉ huy Pháo binh Trung ương).
    -Thiếu tá Ngô Văn Lợi (Sinh năm 1928 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 4 phụ Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Tư lệnh phó Sư đoàn 3 Bộ binh).
    -Trung tá Lê Khắc Lý (Sinh năm 1933 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 4 phụ Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Quân đoàn II).
    -Trung tá Phạm Văn Mân (Sinh năm 1925 tại Gia Định, tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Phó Đô trưởng Đô thành Sài Gòn).
    -Thiếu tá Nguyễn Phi Phụng (Tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Hối đoái)>
    -Thiếu tá Trần Trọng Nghĩa (Nguyên Trung tá Tỉnh trưởng Gò Công, cấp bậc sau cùng là Đại tá).
    -Thiếu tá Lê Trí Tín (Sinh năm 1931 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng Quảng Nam (1968-1970)
    -Trung tá Nguyễn Văn Tư (Đại tá Tùng sự trong Binh chủng Truyền tin).
    -Trung tá Nguyễn Tuấn (Sinh năm 1931 tại Nam Định, tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định, Trung tá Chỉ huy trưởng Trường Thiết giáp (Gò Vấp). Trận Mậu thân năm 1968, bị đối phương sát hại cùng với gia đình. Được truy thăng Đại tá).
    -Thiếu tá Trần Văn Vân (Sinh năm 1926 tại Hà Giang, tốt nghiệp Võ bị Địa phương Nam Việt Vũng Tàu, sau cùng là Đại tá Tuỳ viên Quân sự Sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Nam Hàn).
    -Thiếu tá Cao Xuân Vệ (Sinh năm 1928 tại Nghệ An, tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng tại Bộ Quốc phòng).
  9. Trung tá Khưu Ngọc Tước tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Thủ Đức, cấp bậc sau cùng là Đại tá.
  10. Đại tá Nguyễn Văn Huấn sinh năm 1925 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Liên quân Đà Lạt
  11. Đại tá Phạm Văn Hưởng sinh năm 1923 tại Ninh Bình, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Quốc gia Huế
  12. Tướng Trần Bá Di là một trong tám tướng lãnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày lâu nhất với thời gian là 17 năm, từ 1975 đến 1992
    -Xem bài: Tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày
  13. Ông Trần Bá Linh, nguyên Thiếu tá Bộ binh VNCH
  14. Ông Trần Bá Thanh nguyên Đại úy Bộ binh VNCH
  15. Ông Trần Bá Nhân nguyên Thiếu úy Không quân VNCH
  16. Nguyên Thiếu úy Không quân VNCH